My Hán Việt Learning
Tiếng hán được hình thành với những loại dưới đây: 1. Chữ Tượng Hình: chữ có cấu trúc giống hình ảnh. Chẳng hạn như chữ Sơn 山 là núi vì nó có hình giống núi; chữ Mộc 木 là cây vì nó giống hình cái cây. 2. Chữ Chỉ Sự: chữ dùng để biểu y. Giống như chữ Thượng 上 có nghĩa là trên, ở trên, người ta dùng chữ Thổ 土 và thêm một cái gạch nhỏ - bên trên, để biểu thị là phía trên. Hay chữ Bổn 本 là gốc rễ, thì gồm có chữ Mộc và thêm một gạch - bên dưới. 3. Chữ Hội Ý́: chữ mang ý nghĩ cao hơn. Một trong những chữ hay của loại này là chữ Tín 信, gồm có chữ Nhân 人 và chữ Ngôn 言, nói lên rằng con người nói phải giữ lời, thành thật trong lời nói của mình. Một chữ khác đơn giản hơn là chữ Lâm, người ta dùng hai chữ Mộc gộp lại làm thành chữ Lâm, có nghĩa là rừng. Hai chữ Mộc này tượng trưng cho nhiều cây làm nên rừng. 4. Chữ Hình Thanh: Trong chữ Hán, loại chữ này chiếm khoảng 80%. Chữ gồm có một thành phần làm nên âm của chữ. Thí dụ như chữ Vị 味, gồm có chữ Khẩu 口 và chữ Vị 未, nên thành ra chữ Vị, mà người mình hay gọi là Khẩu Vị. Một chữ khác là chữ Thanh 清, được ghép bằng chữ Thủy 水/氵(nước) và chữ Thanh 青 (màu xanh). 5. Chữ Chuyển Chú: chữ mang ý nghĩa khác biệt. Như chữ Dược 藥 có nghĩa là thuốc. Ngày xưa thuốc được làm từ rau cỏ, cỏ cây. Vì thế mà chữ Dược 藥 do chữ Nhạc/Lạc 樂 (vui vẻ) và chữ Thảo 艹/艸 làm thành. 6. Chữ Giả Tá: Mình chưa hiểu loại chữ này nên cần phải đọc thêm nhiều tài liệu. Mình viết tóm tắc vài dòng để chia sẻ với các bạn về các loại chữ Hán
1 week ago | [YT] | 9
My Hán Việt Learning
Tiếng hán được hình thành với những loại dưới đây:
1. Chữ Tượng Hình: chữ có cấu trúc giống hình ảnh. Chẳng hạn như chữ Sơn 山 là núi vì nó có hình giống núi; chữ Mộc 木 là cây vì nó giống hình cái cây.
2. Chữ Chỉ Sự: chữ dùng để biểu y. Giống như chữ Thượng 上 có nghĩa là trên, ở trên, người ta dùng chữ Thổ 土 và thêm một cái gạch nhỏ - bên trên, để biểu thị là phía trên. Hay chữ Bổn 本 là gốc rễ, thì gồm có chữ Mộc và thêm một gạch - bên dưới.
3. Chữ Hội Ý́: chữ mang ý nghĩ cao hơn. Một trong những chữ hay của loại này là chữ Tín 信, gồm có chữ Nhân 人 và chữ Ngôn 言, nói lên rằng con người nói phải giữ lời, thành thật trong lời nói của mình. Một chữ khác đơn giản hơn là chữ Lâm, người ta dùng hai chữ Mộc gộp lại làm thành chữ Lâm, có nghĩa là rừng. Hai chữ Mộc này tượng trưng cho nhiều cây làm nên rừng.
4. Chữ Hình Thanh: Trong chữ Hán, loại chữ này chiếm khoảng 80%. Chữ gồm có một thành phần làm nên âm của chữ. Thí dụ như chữ Vị 味, gồm có chữ Khẩu 口 và chữ Vị 未, nên thành ra chữ Vị, mà người mình hay gọi là Khẩu Vị. Một chữ khác là chữ Thanh 清, được ghép bằng chữ Thủy 水/氵(nước) và chữ Thanh 青 (màu xanh).
5. Chữ Chuyển Chú: chữ mang ý nghĩa khác biệt. Như chữ Dược 藥 có nghĩa là thuốc. Ngày xưa thuốc được làm từ rau cỏ, cỏ cây. Vì thế mà chữ Dược 藥 do chữ Nhạc/Lạc 樂 (vui vẻ) và chữ Thảo 艹/艸 làm thành.
6. Chữ Giả Tá: Mình chưa hiểu loại chữ này nên cần phải đọc thêm nhiều tài liệu.
Mình viết tóm tắc vài dòng để chia sẻ với các bạn về các loại chữ Hán
1 week ago | [YT] | 9